Những cái tên cực phổ biến nhưng lại không may mắn
Những cái tên cực phổ biến nhưng lại không may mắn. Cảnh báo: bố mẹ cần lưu ý khi chọn lựa tên cho con nhé. Nghe tên hay và phổ biến chưa chắc đã thật sự tốt đâu đấy!
Nội dung bài viết
Những cái tên cực phổ biến nhưng lại không may mắn
Những vận xui đem lại do ngũ hành tương khắc giữa tên đệm và tên gọi
Hải Đăng
Hải thuộc hành Thủy, Đăng thuộc hành Hỏa. Trong ngũ hành, Thủy khắc Hỏa tức là tên gọi và tên đệm hành khắc nhau dễ đem đến nhiều trắc trở ở tương lai.
Về ý nghĩa của tên: Hải Đăng là cây đèn biển trơ trọi, đứng một mình ngoài biển, mặc dù có sáng nhưng không có sự trợ giúp. Sau này con muốn có thành công thì sẽ phải nỗ lực gấp đôi người bình thường và con đường tình cảm cũng không thuận lợi như mong muốn.
Bích Thủy, Bích Hà
Thủy và Hà thuộc hành Thủy. Nếu Bích có nghĩa là bức vách thì thuộc hành Thổ; Thổ khắc Thủy tức là hành của tên gọi bị tên đệm khắc chế, rất không tốt cho vận mệnh của con.
Còn nếu lấy chữ Bích theo nghĩa là màu xanh biếc thì thuộc hành Mộc; Thủy sinh Mộc tức là hành của tên gọi phải sinh cho hành của tên đệm (cái chính phải hỗ trợ cái phụ). Tuy không gây hại nặng nề nhưng cũng không đem lại nhiều may mắn, ngược lại còn đem đến những vận xui “không đâu” cho người mang tên gọi này.
Về ý nghĩa: dù Bích có ý nghĩa là bức tường hay xanh biếc thì khi ghép với chữ Thủy hay Hà đều mang ý không tốt. Bức tường bằng nước thì không lâu bền. Nước xanh biếc thì cũng không tốt bằng nước trong.
Vũ Yên, Vân Yên
Vân, Vũ thuộc hành Thủy, Yên (khói) thuộc hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa nên cái tên tuy hay nhưng lại không tốt cho người mang nó.
Về ý nghĩa, tuy tên kêu nhưng ý nghĩa chỉ đơn giản là khói mây hoặc khói mưa. Đặt tên như vậy cuộc đời dễ bế tắc và mờ mịt như làn khói hơi nước trong mưa/ mây.
Kiều Ngân
Kiều (cây cầu) thuộc hành Mộc, Ngân (Bạc) thuộc hành Kim - Kim khắc Mộc nên vận số dễ bị đứt đoạn, hay gặp sự chia ly, đặc biệt trong con đường tình duyên sau này.
Về ý nghĩa, Kiều Ngân là nói đến cây cầu bắc qua sông Ngân trong điển tích về Ngưu Lang, Chức Nữ. Cây cầu được Ngọc Hoàng yêu cầu xây nên để cho Ngưu Lang, Chức Nữ được đoàn tụ. Nhưng quá trình xây cầu luôn gặp trở ngại, tranh cãi nảy lửa nên cầu mãi không xây xong. Cuối cùng, phải nhờ chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết lại thành cầu Ô Thước cho cặp đôi gặp nhau. Do đó, cây cầu của sông Ngân được nhắc đến như sự chia ly, sự vất vả, trắc trở của một mối tình sâu đậm. Dù về ý nghĩa hay ngũ hành, đều không tốt cho mệnh Nữ.
Sơn Hải
Sơn thuộc hành Thổ, Hải thuộc hành Thủy. Theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy nên trong công việc đang “xuôi chèo mát mái” dễ gặp các vận xui kéo đến bất thình lình khiến người mang tên này “trở tay không kịp.”
Về ý nghĩa, Sơn Hải mang nghĩa bao trọn núi đồi và biển cả nhưng lại mắc phải lỗi ngũ hành tương khắc (không thuận ý trời) nên người mang tên này sẽ phải cố gắng gấp đôi, gấp ba người thường mới có thể đạt được thành công.
Hồng Ngân
Hồng thuộc hành Hỏa, Ngân thuộc hành Kim. Hỏa khắc Kim khiến cho người mang tên này dễ phát sinh nóng giận khó kiểm soát.
Về ý nghĩa: Hồng Ngân nghĩa là thỏi bạc màu hồng (đỏ) sờ vào bỏng giãy tay, là người khó gần.
Những cái tên tưởng đem lại tài phúc nhưng lại rước họa nhiều hơn
Mạnh Hòa
Lực hỗ trợ từ tên đệm đã Mạnh rồi nhưng đến kết quả, tên chính vẫn chỉ Hòa. Những người có tên Mạnh Hòa thường là những người nhút nhát, khó vươn lên để đạt được chiến thắng xứng đáng mà họ có được.
Phú Bình
Cha mẹ mong muốn được giàu có (Phú) nhưng kết quả lại chỉ là bình thường (Bình). Những người có tên này dù cố gắng đến đâu thì thành công đạt được cũng không như mong muốn.
Chú ý:
Tránh đặt tên con quá kêu với những từ phạm huý tâm linh
Những từ kêu nhưng thường được kiêng kị khi nhắc đến trong tên gọi của con cái như Thiên, Hoàng, Thánh, Thần, Vương, Tướng, Đế…
Ví dụ: Những người họ Hoàng nên tránh đặt tên con có thêm chữ Vương, Thiên, Đế…
Những tên khi ghép với tên người thân trong nhà tạo ra ý nghĩa gây cười hoặc phản cảm
Anh tên Nghĩa, em tên Trang Anh/chị tên là Giang, em tên là Mai; chị tên Tâm, em tên Tư; anh tên Duy, em tên Tâm…
Tên nghe kêu nhưng ý nghĩa lại không có gì nếu không muốn nói là dở
Hà Khôi: ý nghĩa chỉ là viên đá vôi có tì vết.
Khởi Phong: ý nghĩa là ngọn gió mới nổi nhẹ nhàng và yếu ớt.
Ngọc Anh Sa: ý nghĩa là hạt ngọc nhưng lại bé như hạt cát, dù quý nhưng giá trị không lớn.
(Thông tin trong bài được tổng hợp và nghiên cứu từ sách Phong Thủy Ứng Dụng và chỉ mang tính tham khảo.)
Những vận xui đem lại do ngũ hành tương khắc giữa tên đệm và tên gọi
Hải Đăng
Hải thuộc hành Thủy, Đăng thuộc hành Hỏa. Trong ngũ hành, Thủy khắc Hỏa tức là tên gọi và tên đệm hành khắc nhau dễ đem đến nhiều trắc trở ở tương lai.
Về ý nghĩa của tên: Hải Đăng là cây đèn biển trơ trọi, đứng một mình ngoài biển, mặc dù có sáng nhưng không có sự trợ giúp. Sau này con muốn có thành công thì sẽ phải nỗ lực gấp đôi người bình thường và con đường tình cảm cũng không thuận lợi như mong muốn.
Bích Thủy, Bích Hà
Thủy và Hà thuộc hành Thủy. Nếu Bích có nghĩa là bức vách thì thuộc hành Thổ; Thổ khắc Thủy tức là hành của tên gọi bị tên đệm khắc chế, rất không tốt cho vận mệnh của con.
Còn nếu lấy chữ Bích theo nghĩa là màu xanh biếc thì thuộc hành Mộc; Thủy sinh Mộc tức là hành của tên gọi phải sinh cho hành của tên đệm (cái chính phải hỗ trợ cái phụ). Tuy không gây hại nặng nề nhưng cũng không đem lại nhiều may mắn, ngược lại còn đem đến những vận xui “không đâu” cho người mang tên gọi này.
Về ý nghĩa: dù Bích có ý nghĩa là bức tường hay xanh biếc thì khi ghép với chữ Thủy hay Hà đều mang ý không tốt. Bức tường bằng nước thì không lâu bền. Nước xanh biếc thì cũng không tốt bằng nước trong.
Vũ Yên, Vân Yên
Vân, Vũ thuộc hành Thủy, Yên (khói) thuộc hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa nên cái tên tuy hay nhưng lại không tốt cho người mang nó.
Về ý nghĩa, tuy tên kêu nhưng ý nghĩa chỉ đơn giản là khói mây hoặc khói mưa. Đặt tên như vậy cuộc đời dễ bế tắc và mờ mịt như làn khói hơi nước trong mưa/ mây.
Kiều Ngân
Kiều (cây cầu) thuộc hành Mộc, Ngân (Bạc) thuộc hành Kim - Kim khắc Mộc nên vận số dễ bị đứt đoạn, hay gặp sự chia ly, đặc biệt trong con đường tình duyên sau này.
Về ý nghĩa, Kiều Ngân là nói đến cây cầu bắc qua sông Ngân trong điển tích về Ngưu Lang, Chức Nữ. Cây cầu được Ngọc Hoàng yêu cầu xây nên để cho Ngưu Lang, Chức Nữ được đoàn tụ. Nhưng quá trình xây cầu luôn gặp trở ngại, tranh cãi nảy lửa nên cầu mãi không xây xong. Cuối cùng, phải nhờ chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết lại thành cầu Ô Thước cho cặp đôi gặp nhau. Do đó, cây cầu của sông Ngân được nhắc đến như sự chia ly, sự vất vả, trắc trở của một mối tình sâu đậm. Dù về ý nghĩa hay ngũ hành, đều không tốt cho mệnh Nữ.
Sơn Hải
Sơn thuộc hành Thổ, Hải thuộc hành Thủy. Theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy nên trong công việc đang “xuôi chèo mát mái” dễ gặp các vận xui kéo đến bất thình lình khiến người mang tên này “trở tay không kịp.”
Về ý nghĩa, Sơn Hải mang nghĩa bao trọn núi đồi và biển cả nhưng lại mắc phải lỗi ngũ hành tương khắc (không thuận ý trời) nên người mang tên này sẽ phải cố gắng gấp đôi, gấp ba người thường mới có thể đạt được thành công.
Hồng Ngân
Hồng thuộc hành Hỏa, Ngân thuộc hành Kim. Hỏa khắc Kim khiến cho người mang tên này dễ phát sinh nóng giận khó kiểm soát.
Về ý nghĩa: Hồng Ngân nghĩa là thỏi bạc màu hồng (đỏ) sờ vào bỏng giãy tay, là người khó gần.
Những cái tên tưởng đem lại tài phúc nhưng lại rước họa nhiều hơn
Mạnh Hòa
Lực hỗ trợ từ tên đệm đã Mạnh rồi nhưng đến kết quả, tên chính vẫn chỉ Hòa. Những người có tên Mạnh Hòa thường là những người nhút nhát, khó vươn lên để đạt được chiến thắng xứng đáng mà họ có được.
Phú Bình
Cha mẹ mong muốn được giàu có (Phú) nhưng kết quả lại chỉ là bình thường (Bình). Những người có tên này dù cố gắng đến đâu thì thành công đạt được cũng không như mong muốn.
Chú ý:
Tránh đặt tên con quá kêu với những từ phạm huý tâm linh
Những từ kêu nhưng thường được kiêng kị khi nhắc đến trong tên gọi của con cái như Thiên, Hoàng, Thánh, Thần, Vương, Tướng, Đế…
Ví dụ: Những người họ Hoàng nên tránh đặt tên con có thêm chữ Vương, Thiên, Đế…
Những tên khi ghép với tên người thân trong nhà tạo ra ý nghĩa gây cười hoặc phản cảm
Anh tên Nghĩa, em tên Trang Anh/chị tên là Giang, em tên là Mai; chị tên Tâm, em tên Tư; anh tên Duy, em tên Tâm…
Tên nghe kêu nhưng ý nghĩa lại không có gì nếu không muốn nói là dở
Hà Khôi: ý nghĩa chỉ là viên đá vôi có tì vết.
Khởi Phong: ý nghĩa là ngọn gió mới nổi nhẹ nhàng và yếu ớt.
Ngọc Anh Sa: ý nghĩa là hạt ngọc nhưng lại bé như hạt cát, dù quý nhưng giá trị không lớn.
(Thông tin trong bài được tổng hợp và nghiên cứu từ sách Phong Thủy Ứng Dụng và chỉ mang tính tham khảo.)
Theo Lanah (Khám Phá)